Trong SQL, câu lệnh ‘Tạo cơ sở dữ liệu’ là bước đầu tiên để lưu trữ dữ liệu có cấu trúc trong cơ sở dữ liệu.
Các nhà phát triển cơ sở dữ liệu và người dùng sử dụng câu lệnh này trong SQL để tạo cơ sở dữ liệu mới trong hệ thống cơ sở dữ liệu. Nó tạo cơ sở dữ liệu với tên đã được chỉ định trong câu lệnh Tạo cơ sở dữ liệu.
Các bài viết liên quan:
Lợi ích của việc tạo cơ sở dữ liệu trong SQL
Có nhiều lợi ích khi tạo cơ sở dữ liệu trong SQL, bao gồm:
- Tổ chức dữ liệu: Cơ sở dữ liệu SQL cho phép bạn tổ chức dữ liệu thành các bảng và quan hệ giữa chúng. Điều này giúp bạn duy trì tính cấu trúc và tổ chức của dữ liệu, tạo ra một hệ thống chặt chẽ và dễ quản lý.
- Tính nhất quán: SQL cung cấp các ràng buộc và quy tắc để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu. Bạn có thể xác định các khóa chính, khóa ngoại và các ràng buộc để đảm bảo rằng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của bạn tuân thủ các quy tắc xác định.
- Tra cứu dữ liệu: Cơ sở dữ liệu SQL cung cấp ngôn ngữ truy vấn mạnh mẽ (SQL) để tra cứu và truy xuất dữ liệu. Bạn có thể sử dụng câu lệnh SELECT để truy vấn dữ liệu theo các điều kiện và tiêu chí cụ thể.
- Bảo mật dữ liệu: SQL cung cấp các cơ chế bảo mật để bảo vệ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Bạn có thể xác định quyền truy cập và phân quyền cho người dùng và vai trò khác nhau để kiểm soát quyền truy cập vào dữ liệu.
- Tính toàn vẹn dữ liệu: SQL hỗ trợ các ràng buộc để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. Bạn có thể xác định các ràng buộc để đảm bảo rằng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tuân thủ các quy tắc và giới hạn xác định.
- Sao lưu và khôi phục dữ liệu: Cơ sở dữ liệu SQL cho phép bạn sao lưu dữ liệu hiện tại và khôi phục lại nếu cần thiết. Điều này giúp bạn bảo vệ dữ liệu quan trọng khỏi mất mát và có khả năng phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố.
- Mở rộng và mô-đun hóa: Với cơ sở dữ liệu SQL, bạn có thể mở rộng và mô-đun hóa ứng dụng của mình. Bạn có thể thêm mới bảng, quan hệ và thực hiện các thay đổi cấu trúc dữ liệu một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của ứng dụng.
Những lợi ích này giúp tạo ra một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mạnh mẽ, linh hoạt và bảo mật, đảm bảo tính toàn vẹn và nhất quán của dữ liệu và hỗ trợ các hoạt động tra cứu và xử lý dữ liệu hiệu quả.
Xem thêm Truy vấn Plan Cache Commands trong MongoDB
Cách tạo cơ sở dữ liệu trong SQL
Để tạo cơ sở dữ liệu trong SQL, bạn cần thực hiện các bước sau:
- Xác định yêu cầu cơ sở dữ liệu: Đầu tiên, bạn cần xác định yêu cầu và mục tiêu của cơ sở dữ liệu, bao gồm các thực thể (entities) và quan hệ giữa chúng.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu: Tiếp theo, bạn cần thiết kế cơ sở dữ liệu bằng cách xác định các bảng (tables) và các trường (columns) trong mỗi bảng. Bạn cần xác định kiểu dữ liệu cho từng trường và xác định ràng buộc (constraints) như khóa chính (primary key) và khóa ngoại (foreign key) để quản lý quan hệ giữa các bảng.
- Tạo cơ sở dữ liệu: Sau khi thiết kế cơ sở dữ liệu, bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu bằng câu lệnh SQL CREATE DATABASE. Ví dụ:
CREATE DATABASE ten_cau_sdl;
- Tạo bảng: Tiếp theo, bạn cần tạo các bảng trong cơ sở dữ liệu bằng câu lệnh SQL CREATE TABLE. Trong câu lệnh này, bạn cần xác định tên bảng và các trường trong bảng cùng với kiểu dữ liệu và ràng buộc. Ví dụ:
CREATE TABLE ten_bang ( truong1 kieu_du_lieu, truong2 kieu_du_lieu, ... PRIMARY KEY (khao_chinh) );
- Thêm dữ liệu vào bảng: Sau khi tạo bảng, bạn có thể thêm dữ liệu vào bằng câu lệnh SQL INSERT INTO. Trong câu lệnh này, bạn cần chỉ định tên bảng và các giá trị cho các trường tương ứng. Ví dụ:
INSERT INTO ten_bang (truong1, truong2, ...) VALUES (gia_tri1, gia_tri2, ...);
- Truy vấn và sửa đổi dữ liệu: Bạn có thể thực hiện các truy vấn SELECT, UPDATE và DELETE để truy vấn và sửa đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của mình. Các truy vấn này giúp bạn trích xuất thông tin, cập nhật hoặc xóa dữ liệu từ bảng.
- Xóa cơ sở dữ liệu và bảng: Nếu bạn muốn xóa cơ sở dữ liệu hoặc bảng, bạn có thể sử dụng câu lệnh SQL DROP DATABASE hoặc DROP TABLE. Tuy nhiên, hãy cẩn thận khi thực hiện thao tác này vì nó sẽ xóa hoàn toàn dữ liệu.
Đây là các bước cơ bản để tạo cơ sở dữ liệu trong SQL. Tuy nhiên, cú pháp và cách thực hiện có thể khác nhau tùy thuộc vào hệ quản lý cơ sở dữ liệu cụ thể mà bạn sử dụng, ví dụ như MySQL, PostgreSQL, SQL Server, Oracle, v.v.
Xem thêm Một số function trong SQL
Cú pháp của câu lệnh Tạo cơ sở dữ liệu trong SQL
Trong cú pháp này, Database_Name chỉ định tên của cơ sở dữ liệu mà chúng ta muốn tạo trong hệ thống. Chúng ta phải nhập tên cơ sở dữ liệu trong truy vấn ngay sau từ khóa ‘Tạo cơ sở dữ liệu’.
Sau đây là những điểm quan trọng nhất cần phải học trong khi tạo cơ sở dữ liệu:
- Cơ sở dữ liệu chúng ta muốn tạo phải là một tên đơn giản và duy nhất, có thể dễ dàng xác định.
- Tên cơ sở dữ liệu không được nhiều hơn 128 ký tự.
Cú pháp của câu lệnh Tạo cơ sở dữ liệu trong MySQL
Lệnh tương tự được sử dụng trong MySQL để tạo cơ sở dữ liệu mới để lưu trữ dữ liệu có cấu trúc.
Cú pháp tạo cơ sở dữ liệu trong Oracle
Không cần tạo cơ sở dữ liệu trong hệ thống Oracle. Trong cơ sở dữ liệu Oracle, chúng ta có thể tạo trực tiếp các bảng cơ sở dữ liệu.
Ví dụ về câu lệnh Tạo cơ sở dữ liệu trong SQL
Trong bài viết này, chúng tôi đã lấy hai ví dụ sau đây sẽ giúp cách chạy và thực hiện truy vấn Tạo cơ sở dữ liệu trong SQL:
Ví dụ 1:
Ví dụ này tạo cơ sở dữ liệu Sinh viên. Để tạo cơ sở dữ liệu Sinh viên, bạn phải nhập lệnh sau trong Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc:
Khi truy vấn này được thực thi thành công, thì nó sẽ hiển thị kết quả sau:
Cơ sở dữ liệu được tạo thành công
Bạn cũng có thể xác minh rằng cơ sở dữ liệu của mình được tạo bằng SQL hay không bằng cách sử dụng truy vấn sau:
SQL không cho phép các nhà phát triển tạo cơ sở dữ liệu với tên cơ sở dữ liệu hiện có. Giả sử nếu bạn muốn tạo một cơ sở dữ liệu Sinh viên khác trong cùng một hệ thống cơ sở dữ liệu, thì câu lệnh Create Database sẽ hiển thị lỗi sau trong kết quả:
Vì vậy, trước hết bạn phải xóa cơ sở dữ liệu hiện có bằng cách sử dụng Câu lệnh thả. Bạn cũng có thể thay thế cơ sở dữ liệu hiện có với sự trợ giúp của từ khóa Replace.
Nếu bạn muốn thay thế cơ sở dữ liệu Sinh viên hiện có, thì bạn phải nhập truy vấn SQL sau:
Ví dụ 2:
Giả sử, chúng ta muốn tạo cơ sở dữ liệu Nhân viên trong hệ thống.
Đầu tiên, chúng ta phải gõ lệnh sau trong Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc:
Khi truy vấn này được thực thi thành công, thì nó sẽ hiển thị kết quả sau:
Cơ sở dữ liệu được tạo thành công
Bạn cũng có thể kiểm tra xem cơ sở dữ liệu của mình có được tạo trong SQL hay không bằng cách nhập truy vấn sau:
Chúng tôi biết rằng SQL không cho phép các nhà phát triển tạo cơ sở dữ liệu với tên cơ sở dữ liệu hiện có.
Giả sử, chúng ta muốn tạo một cơ sở dữ liệu Nhân viên khác trong cùng một hệ thống cơ sở dữ liệu, trước tiên, chúng ta phải xóa cơ sở dữ liệu hiện có bằng câu lệnh drop, hoặc chúng ta phải thay thế cơ sở dữ liệu Nhân viên hiện có với sự trợ giúp của từ khóa ‘Replace’.
Để thay thế cơ sở dữ liệu Nhân viên hiện có bằng cơ sở dữ liệu Nhân viên mới, chúng ta phải nhập truy vấn sau vào SQL:
Xem thêm index trong sql là gì