Cả Laravel và Symfony đều là những framework php đa nền tảng giúp tăng tốc độ phát triển của ứng dụng web.
Các bài viết liên quan:
Hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt giữa Laravel và Symfony.
Ngôn ngữ lập trình
Symfony là một Framework được viết bằng một “php chung”. Ở đây, php phổ biến có nghĩa là khung được viết bằng mã phổ quát. Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có một số cấu trúc cơ bản khiến chúng trở nên độc đáo và tốt hơn những ngôn ngữ khác. Ngôn ngữ lập trình php có một số phương thức và đặc điểm kỳ diệu mà Laravel sử dụng thường xuyên, do đó mã trong Laravel trở nên ngắn hơn, dễ hiểu hơn và cũng thay đổi hành vi của các ứng dụng.
Truy cập cơ sở dữ liệu
Cả hai framework, tức là Laravel và Symfony, đều truy cập cơ sở dữ liệu theo một cách khác. Symfony sử dụng Doctrine, trong khi Laravel sử dụng Eloquent để truy cập cơ sở dữ liệu. Trong Doctrine, di chuyển được tạo tự động; tất cả những gì chúng ta cần để xác định mô hình và các trường trong một mô hình. Trong Laravel, dữ liệu có thể được truy cập dễ dàng hơn, nhưng chúng ta cần có một số kiến thức về SQL. Ưu điểm lớn nhất của Laravel là khả năng bao quát. Khi một số tình huống phát sinh trong Doctrine rằng hàm trả về lỗi, nhưng trong trường hợp của Laravel, Eloquent dựa trên ‘accept mọi thứ’. Trong Laravel, dữ liệu không hợp lệ cũng được phân tích cú pháp và chuyển thành SQL có thể dự đoán được.
Template engine
Công cụ mẫu được sử dụng bởi Laravel và Symfony khác nhau. Laravel sử dụng Blade trong khi Symfony sử dụng Twig. The Blade tốt hơn Twig. Ưu điểm của việc sử dụng Blade là khả năng tái sử dụng của mã. Giả sử bạn tạo một hàm mà bạn muốn sử dụng trong cả bộ điều khiển và mẫu, thì chúng ta cần xác định hàm hai lần trong Twig. Lý do là các mẫu không thể sử dụng các chức năng php và bộ điều khiển không sử dụng các mẫu. Tuy nhiên, trong Blade, các chức năng có thể được sử dụng trực tiếp có nghĩa là bất kỳ thứ gì chúng ta xác định trong bộ điều khiển cũng có thể được sử dụng trong khuôn mẫu.
Khả năng mở rộng và tính mô đun
Symfony cung cấp các thành phần có thể tái sử dụng cung cấp mô-đun tốt hơn. Cả hai framework, tức là Laravel và Symfony, đều dựa trên kiến trúc MVC. Symfony hữu ích hơn cho các dự án lớn và phức tạp vì các mã được tổ chức theo cách phù hợp.
Xác thực
Laravel làm cho việc xác thực trở nên rất đơn giản vì nó chứa hệ thống xác thực được tích hợp sẵn, trong khi Symfony có hệ thống xác thực tùy chỉnh, không được đơn giản hóa như trong Laravel.
Hỗ trợ cơ sở dữ liệu
Laravel hỗ trợ các cơ sở dữ liệu như SQLite, MySQL, PostgreSQL, Redis, Microsoft BI, MongoDB trong khi Symfony hỗ trợ các cơ sở dữ liệu như Microsoft BI, MySQL, NoSQL, PostgreSQL, CouchDB, DynamoDB, MongoDB, MemcacheDB, GraphDB Membase, GemFire, Oracle.
Form và Trình xác thực
Trong Laravel, việc xác thực có thể được thực hiện theo hai cách, tức là, việc xác nhận có thể được thực hiện trong một biểu mẫu hoặc thông qua xác thực thủ công cho một yêu cầu. Trong Symfony, chúng tôi có thể xác nhận một mô hình. Trong Symfony, rất khó xác thực cùng một đối tượng theo nhiều cách, nhưng trong Laravel, cùng một logic xác thực có thể được thêm vào các dạng khác nhau trong đó một đối tượng được tạo hoặc sửa đổi. Xác thực tùy chỉnh có thể được sử dụng trong cả Laravel và Symfony. Nếu chúng ta muốn sử dụng quy tắc xác thực không tồn tại trong Laravel, thì trong Laravel, chúng ta có thể sử dụng After Validation Hook. Trong Symfony, chúng ta cần tạo một trình xác thực mới.
Bộ nhớ đệm và Hiệu suất
Cả hai khung đều lưu vào bộ nhớ đệm các chế độ xem, nhưng Symfony lưu trữ dữ liệu theo mặc định. Laravel hoạt động nhanh hơn Symfony mà không sử dụng bộ nhớ đệm, vì vậy chúng tôi chưa bao giờ cảm thấy sử dụng bộ đệm trong Laravel. Do đó, chúng tôi kết luận rằng hiệu suất của Laravel tốt hơn Symfony và Laravel không yêu cầu nhiều bộ nhớ đệm như trong Symfony.
Công cụ gỡ lỗi và phát triển
Gỡ lỗi rất quan trọng đối với một ứng dụng. Với sự hỗ trợ tốt của IDE, các công cụ gỡ lỗi và lập hồ sơ cũng được yêu cầu để tìm ra các vấn đề trong một ứng dụng. Khi chúng ta nói về IDE, Symfony cung cấp hỗ trợ tốt hơn Laravel. Hỗ trợ IDE của Laravel là rất ít. Laravel chứa một bảng nâng cao trong khi Symfony chứa một bảng rất đơn giản. Symfony hiển thị tất cả các vấn đề và tất cả các chi tiết cấu hình nâng cao trong khi Laravel hiển thị một số vấn đề cơ bản và một số chi tiết cấu hình cơ bản.
Dependency injection
Các ứng dụng có rất nhiều dịch vụ và thành phần phụ thuộc vào nhau. Chúng tôi sử dụng ServiceContainer, là một đối tượng php lưu trữ tất cả thông tin về các phụ thuộc. Laravel tự động phát hiện tất cả các phụ thuộc trong khi ở Symfony, chúng tôi sử dụng “autowire” có thể được bật bằng cách thêm autowire: true vào cấu hình phụ thuộc.
ORM (Ánh xạ quan hệ đối tượng)
Cả hai framework Laravel và Symfony đều có các tính năng ORM. ORM được yêu cầu để ánh xạ các bản ghi từ một đối tượng trong mã đến cơ sở dữ liệu. Để đạt được điều này, chúng ta cần tạo một mô hình tương tác với cơ sở dữ liệu.
Laravel sử dụng Eloquent trong khi Symfony sử dụng Doctrine để tương tác với cơ sở dữ liệu của bạn. Eloquent dễ sử dụng hơn và thân thiện hơn so với Doctrine.