Trong C++, bình phương của một số có thể được tính bằng cách sử dụng toán tử *
hoặc hàm pow()
của thư viện <cmath>.
Các bài viết liên quan:
- Sử dụng toán tử
*
:
#include <iostream> using namespace std; int main() { int x = 5; int x_square = x * x; cout << "The square of " << x << " is " << x_square << endl; return 0; }
- Sử dụng hàm
pow()
:
#include <iostream> #include <cmath> using namespace std; int main() { double x = 5.0; double x_square = pow(x, 2); cout << "The square of " << x << " is " << x_square << endl; return 0; }
Trong ví dụ trên, hàm pow(x, 2)
sẽ trả về giá trị bình phương của x, tức là x^2. Trong đó x là số cần tính bình phương và 2 là số mũ cần tính.
Lưu ý rằng nếu sử dụng toán tử *
, số bình phương sẽ có kiểu dữ liệu tương ứng với số gốc, trong khi hàm pow() trả về kiểu dữ liệu double.
Để tính bình phương của một số thực, bạn có thể sử dụng toán tử *
hoặc hàm pow()
đã được giới thiệu trong ví dụ trên. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tính bình phương của một số nguyên lớn, có thể sử dụng hàm pow()
của thư viện <cmath> sẽ tính chính xác hơn vì nó sử dụng thuật toán tối ưu hơn so với toán tử *
.
#include <iostream> #include <cmath> using namespace std; int main() { int x = 1000000; cout << "The square of " << x << " is " << pow(x, 2) << endl; return 0; }
Với ví dụ trên, hàm pow(x, 2)
sẽ trả về giá trị bình phương của x, tức là x^2, với x là số nguyên lớn.